Trước khi kết hôn, chồng mình có mua một căn chung cư trả góp giá 2 tỷ nhưng vẫn chưa trả hết. Đến khi kết hôn vợ chồng mình cũng phải thanh toán thêm 2 đợt nữa mới trả xong căn nhà. Xin hỏi nếu vậy thì căn nhà có được coi là tài sản chung vợ chồng không hay vẫn chỉ được xem là tài sản riêng của
Cụ thể tại Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng (Luật Hôn nhân và gia đình 2014) “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng
Trong Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng như sau: “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thoả thuận”. Ảnh minh họa. Việc lựa chọn chế độ tài
Bản tin BĐS 19/10/2022: Thu thuế từ chuyển nhượng bất động sản tăng hơn 96% - Thống kê của Bộ Tài chính, đến đầu tháng 9, 72% lượng hồ sơ khai giá chuyển nhượng cao hơn giá do Ủy ban Nhân dân quyết định, với mức trung bình cao hơn gần 3 lần.
Luật sư 2 giải đáp: Theo pháp luật quy định về Tài sản riêng của vợ hoặc chồng, tại Điều 43 – BLHN&GĐ: 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài
Thủ tục xác lập chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định tại Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình như sau: – Việc lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn. – Thỏa thuận
Ly hôn đơn phương - Ly hôn thuận tình - Tranh chấp tài sản. Dịch vụ nhanh chóng - Giá trị nhân văn . 0904.752.808 [email protected] Logo;
v7MSi. về chúng tôi An Phú là một trong những công ty luật uy tín tại TP HCM hoạt động ở nhiều lĩnh vực đa dạng khác nhau. Chúng tôi có nhiều chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm với tinh thần trách nhiệm cao luôn tận tâm phục vụ quý khách. Lầu 9, 163 Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, info
Cho tôi hỏi tài sản có trước khi kết hôn được xem là tài sản riêng hay tài sản chung? Tôi có tiền tiết kiệm ngân hàng, vàng và bất động sản là tài sản tôi trước trước khi kết hôn có được xem là tài sản riêng không? Tôi có nghe nói khi kết hôn thì đều nhập vào tài sản chung. Như vậy có đúng không? Mong được giải đáp. Tài sản có trước khi kết hôn được xem là tài sản riêng hay tài sản chung? Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng quy định như thế nào? Vợ chồng có nghĩa vụ chung về tài sản được quy định ra sao? Tài sản có trước khi kết hôn được xem là tài sản riêng hay tài sản chung?Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, cụ thể như sau"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."Bên cạnh đó, theo Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau"Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác."Đối chiếu quy định trên, những tài sản bạn có trước khi kết hôn bao gồm tiền tiết kiệm ngân hàng, vàng và bất động sản nếu bạn không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung thì những tài sản đó là tài sản riêng của sản riêng có nhập vào tài sản chung của vợ chồng khi kết hôn hay không là do thỏa thuận, không có trường hợp nào bắt sản có trước khi kết hôn Hình từ InternetNội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng quy định như thế nào?Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm"Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồma Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;b Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;c Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;d Nội dung khác có liên Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định."Như vậy, nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng được quy định như chồng có nghĩa vụ chung về tài sản được quy định ra sao?Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồngVợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."Theo đó, nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định như trên.
Luật Bạch Long đưa ra tư vấn về vấn đề Chế độ tài sản trước, trong và sau hôn nhân và những lưu ý thường gặp. Cơ sở pháp lý Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây – Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19/06/2014; – Nghị định số 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Luật sư tư vấn Thỏa thuận chế độ tài sản tiền hôn nhân – Chỉ được lập và công nhận khi 2 người chưa đăng ký kết hôn, lưu ý chưa đăng ký kết hôn nghĩa là 2 người chưa ra UBND xã, phường để làm thủ tục đăng ký kết hôn. – Hai người cùng đoàn kết, đồng thuận, và quyết định lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận – Được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. – Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Về việc yêu cầu chia tài sản Tài sản chung vợ chồng có thể được chia ngay trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn hoặc sau khi ly hôn mà khi giải quyết ly hôn mà các bên chưa phân chia về tài sản. Chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân Cách chứng minh tài sản riêng Để có thể chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, chúng ta phải có bằng chứng chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản tiêng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình – Đối với tài sản có trước khi kết hôn có thể là hợp đồng mua bán tài sản, các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu… – Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng cách chứng minh tài sản riêng là cung cấp các văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp, hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho…. – Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật. – Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân… Đồng thời theo qui định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm – Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo qui định của pháp luật sở hữu trí tuệ. – Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. – Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng. Theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng – Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn; – Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật Hôn nhân gia đình 2014; – Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình; – Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Chế độ Tài sản khi ly hôn Trong vấn đề chia tài sản khi ly hôn nếu bên có tài sản không chứng minh được đó là tài sản riêng thì đương nhiên sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Về nguyên tắc chung chia tài sản khi ly hôn thì tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng khi giải quyết trong những trường hợp cụ thể tòa sẽ xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này… Theo Thông tư liên tịch 01/2016 giữa TAND Tối cao, VKSND Tối cao và Bộ Tư pháp, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận về toàn bộ vấn đề, bao gồm phân chia tài sản. Trường hợp nhờ tòa án phân xử thì HĐXX sẽ tính đến một số yếu tố để xác định tỷ lệ tài sản của mỗi người. Thẩm phán dựa vào lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân, tài sản dẫn đến ly hôn để ra phán quyết. Ví dụ, nếu người chồng có hành vi bạo lực gia đình, ngoại tình thì tòa án xem xét yếu tố “lỗi” này để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên. Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp Luật sư Long Xuân Thi +84 – 975866929 Email Luatbachlong
Theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Luật HNGĐ 2014 về chế độ tài sản của vợ chồng thìThứ nhất, trước khi kết hôn vợ chồng có thể lựa chọn chế độ tài tài sản theo thỏa thuận thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Nếu các bên không thỏa thuận thì sẽ áp dụng chế độ tài sản theo luật định. Căn cứ Điều 28, 47Thứ hai, căn cứ Khoản 1 Điều 33 tài sản chung của vợ chồng bao gồm“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”Thứ ba, căn cứ Điều 43 tài sản riêng của vợ chồng bao gồm“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”Thứ tư, khi vợ, chồng có tranh chấp nếu không đưa ra được căn cứ chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung căn cứ Khoản 3 Điều 33.Thứ năm, vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung căn cứ Khoản 1 Điều 44.Qua đó, trước khi nam, nữ kết hôn cần cẩn thận và khéo léo trong việc xác định sẽ áp dụng chế độ tài sản nào, xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng, có nhập hay không nhập tài sản riêng vào tài sản chung… Từ đó, đảm bảo quyền và lợi ích của mình khi quan hệ hôn nhân không còn, cũng như lợi ích của cả hai trong thời kì hôn nhân thanh toán nợ riêng không ảnh hưởng tài sản riêng của bên còn lại góp phần đảm bảo kinh tế gia đình…Điển hình, tại bản án 38/2018/DS-PT ngày 26/01/2018 do Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử phúc thẩm vụ án về việcÔng T và bà Huỳnh Bích T kết hôn vào năm 1984. Năm 1987, ông T sang nhượng phần đất của bà 7 Giang, Đến năm 1996, ông được Uỷ ban nhân dân huyện Trần Văn Thời cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với toàn bộ diện tích đất trên. Ngày 21 tháng 10 năm 2016, khi cơ quan Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời xác minh điều kiện thi hành án của bà T, bà T đã kê khai phần đất trên để đảm bảo cho việc thi hành án đối với khoản nợ riêng của bà T, ông không đồng ý vì đây là tài sản của riêng của ông. Do đó, Ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận phần đất có diện tích nêu trên là tài sản riêng của án nhân dân tỉnh Cà Mau đã quyết định giữ nguyên bản án sơ thẩm, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T về việc yêu cầu công nhận diện tích đất nêu trên là tài sản tình tiết vụ án và quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng thì quyết định của Tòa án là hoàn toàn phù hợp. BởiThứ nhất, Ông T và bà T kết hôn với nhau năm 1984, đến năm 1987 Ông T mới nhận chuyển nhượng phần đất của bà 7 Giang. Như vậy, phần đất này được nhận chuyển nhượng trong thời kỳ hôn nhân của Ông T và bà T, mà theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ 2014 thì “…Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”Thứ hai, ông T cũng không có chứng cứ chứng minh đây là tài sản riêng của mình, không có chứng cứ chứng minh đây là phần đất được mua từ số vàng ông được cha mẹ cho riêng như đã vậy, khi quyết định kết hôn các bên cần suy xét cẩn thận về vấn đề tài sản, dù là một vấn đề nhạy cảm, tuy nhiên là cần thiết để đảm bảo cho quyền và lợi ích của các bên trong cuộc sống hôn nhân cũng như khi chấm dứt quan hệ hôn là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info
Tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng là một trong những vấn đề khá phức tạp và gặp nhiều tranh chấp. Thời gian này, LuatVietnam nhận được nhiều thắc mắc về việc dùng mẫu nào để xác nhận tài sản riêng trước hôn Mẫu giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhânMẫu số 1CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc Lập – Tự Do – Hạnh PhúcVĂN BẢN XÁC NHẬNTÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNGHôm nay, ngày…. tháng…. năm…., tại ………………………………………Chúng tôi gồmHọ và tên chồng ………………………………………….…..Sinh ngày ……………………………………………………….CMND/CCCD …...............ngày cấp............nơi cấp....................Hộ khẩu thường trú………………………………………............Chỗ ở hiện tại.................................................................................Họ và tên vợ ………….…………………………………….…..Sinh ngày ……………………………………………………….CMND/CCCD …...............ngày cấp............nơi cấp....................Hộ khẩu thường trú………………………………………............Chỗ ở hiện tại.................................................................................Vợ chồng chúng tôi đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số............được Ủy ban nhân dân..........………cấp ngày............tháng............năm..........Chúng tôi hiện là vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật, Hôm nay, ngày.......tháng...... năm, hai vợ chồng chúng tôi cùng tự nguyện lập và ký văn bản xác nhận về tài sản riêng của vợ chồng theo những nội dung cụ thể dưới đâyĐIỀU 1TÀI SẢN XÁC NHẬNTài sản xác nhận trong Văn bản là- Một là, Toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tạiThửa đất số…..................................................………..............Tờ bản đồ số……….................................................………......Diện tích.................................................……….......................Tại địa chỉ……………Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số………., do …….cấp ngày…../…../- Hai là, chiếc xe ô tô…….màu trắng, đã được đăng ký vào ngày …... Mang biển số..........- Ba là, chiếc xe máy…. màu trắng, mang biển số....... đă được đăng ký vào ngày....ĐIỀU 2NỘI DUNG XÁC NHẬN Chúng tôi xác nhận Một là, Tài sản thứ nhất nêu tại Điều 1 là toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản riêng của tôi - Bà…………theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..; Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ tôi đồng ý Ngay sau khi Văn bản này được công chứng, hai vợ chồng tôi được toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sở hữu/ sử dụng đối với tài sản nêu trên, theo quy định của Pháp 3CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊNChúng tôi chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những lời cam đoan sau đây- Những thông tin về nhân thân và tài sản nêu trong Văn bản này là đúng sự thật;- Văn bản xác nhận tài sản này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc lập văn bản này bị ép buộc, đe dọa, gian dối hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản;ĐIỀU 4ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG1. Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký văn bản này;2. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản này phải có sự thỏa thuận của cả hai bên và phải được công chứng tại…………………….;3. Chúng tôi đã tự đọc toàn bộ văn bản, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên;4. Hiệu lực của văn bản này được tính từ thời điểm ký và công NGƯỜI THAM GIA GIAO KẾTHọ tên chồng Họ tên vợMẫu số 2Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúcGIẤY CAM KẾT Tài sản riêng trước thời kỳ hôn nhânTôi tên là ...........................................................................................Sinh ngày ............................................................................................CMND/CCCD số ................. ngày cấp ................ nơi cấp ....................Hộ khẩu thường trú ............................................................................Nay tôi xác nhận, những tài sản nêu sau ............................................Là tài sản riêng của vợ/chồng tôi là ........................... sinh ngày ………..CMND/CCCD số ................. ngày cấp ................ nơi cấp ....................Hộ khẩu thường trú ............................................................................Tôi xin cam kết sẽ tuyệt đối tôn trọng quyền sở hữu riêng của ............ tôi và không có bất kỳ khiếu nại, tranh chấp nào về căn nhà gì tôi trình bày ở trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật..............., ngày ....../......./.........Người làm giấy cam kếtKý và ghi rõ họ tên2. Tài sản có trước khi kết hôn là tài sản riêng hay chung?Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sauĐiều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, thể thấy, tài sản có trước khi kết hôn của mỗi bên vợ chồng theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình được xem là tài sản riêng của vợ do được xác định là tài sản riêng nên vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình và có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung vợ đó, nếu không nhập tài sản có trước khi kết hôn vào tài sản chung vợ chồng thì đây vẫn được xem là tài sản riêng vợ chồng và tài sản riêng của ai thì người đó có toàn quyền quản lý, sử dụng, định đoạt mà không cần ý kiến của người còn nhiên, cần lưu ý rằng, khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản vậy, tài sản có trước khi kết hôn là tài sản riêng. Tuy nhiên, nếu nó được nhập vào tài sản chung hoặc không có căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng không chứng minh được nguồn gốc của tài sản là có trước khi kết hôn thì sẽ bị coi là tài sản chung vợ vậy, mẫu giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân là tài liệu rất quan trọng để chứng minh vấn đề Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân để làm gì?Như phân tích ở trên, tài sản riêng vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình và hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP gồm các loại tài sản sau đây- Tài sản có trước khi đăng ký kết hôn với Tài sản do vợ hoặc chồng có được do nhận thừa kế hoặc nhận tặng cho riêng trong thời kỳ hôn Tài sản được phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo thoả thuận của các Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, Tài sản khác mà theo quy định thuộc sở hữu riêng của chồng, vợ Quyền tác giả, quyền sở hữu nhãn hiệu… theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; xác lập tài sản riêng theo quyết định/bản án của Toà án/cơ quan có thẩm quyền; trợ cấp, ưu đãi dành cho người có công với cách mạng; quyền tài sản gắn liền với nhân thân khác…Theo đó, các tài sản được xem là tài sản riêng của vợ chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của vợ chồng. Việc định đoạt tài sản này hoàn toàn dựa trên ý chí của vợ chồng mà không cần phải hỏi thêm ý kiến của bất cứ thời, việc thanh toán nghĩa vụ riêng của mỗi người cũng được sử dụng từ tài sản riêng của người đó mà không xuất phát từ tài sản chung vợ chồng trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của gia đình thì khi định đoạt cần phải có sự đồng ý của người còn lại trong hai vợ thể thấy, việc xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân của vợ chồng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tránh tranh chấp xảy ra nếu vợ chồng ly hôn hoặc phân chia tài sản chung, tài sản đây là giải đáp về mẫu giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân mà mỗi cặp vợ chồng đều nên biết. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ để được hỗ trợ, giải đáp.
bán tài sản trước hôn nhân